SQL là một công cụ quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Sau đây là vài điều cơ bản mà bạn cần phải biết để có thể hiểu rõ hơn về SQL. Hãy cùng NQ News Cloud theo dõi nhé!
1. SQL là gì?
Khái niệm: Trước hết SQL là viết tắt của cụm từ Structure Query Language, tạm dịch là ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc. Có nghĩa là SQL chỉ làm việc với những dữ liệu có cấu trúc dạng bảng (table) như của Foxpro, DBase, Access… Nếu bạn chỉ làm việc với các tệp dữ liệu dạng văn bản như của Winword, hay các ảnh, âm thanh… thì bạn không thể ứng dụng SQL được.
Đối tượng của SQL: Các bảng dữ liệu và các bảng này bao gồm nhiều cột và hàng. Cột được gọi là trường và hàng là bản ghi của bảng. Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu xác định tạo nên cấu trúc của bảng. Khi bảng được tổ chức có hệ thống cho một mục đích, công việc nào đó ta có một CSDL.
2. Công dụng của SQL
– SQL có thể thực hiện truy vấn đối với cơ sở dữ liệu:
Chọn lọc một số cột nhất định trong bảng dữ liệu: Thường ta không sử dụng tất cả các thông tin của bảng cùng một lúc. Có thể dùng SQL để tách ra chỉ những cột cần thiết mà thôi.
Lọc các bản ghi theo những tiêu chuẩn khác nhau: như tách riêng các hoá đơn của một khách hàng nào đó, hay in danh sách nhân viên chỉ của một vài phòng ban…
– SQL có thể lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu (SELECT).
Những từ khóa liên quan tới SELECT bao gồm:
FROM
dùng để chỉ định dữ liệu sẽ được lấy ra từ những bảng nào, và các bảng đó quan hệ với nhau như thế nào.
WHERE
dùng để xác định những bản ghi nào sẽ được lấy ra, hoặc áp dụng với GROUP BY.
GROUP BY
dùng để kết hợp các bản ghi có những giá trị liên quan với nhau thành các phần tử của một tập hợp nhỏ hơn các bản ghi.
HAVING
dùng để xác định những bản ghi nào, là kết quả từ từ khóa GROUP BY, sẽ được lấy ra.
ORDER BY
dùng để xác định dữ liệu lấy ra sẽ được sắp xếp theo những cột nào.
– SQL có thể chèn các bản ghi trong cơ sở dữ liệu (INSERT).
– SQL có thể cập nhật hồ sơ trong cơ sở dữ liệu (UPDATE).
– SQL kết hợp dữ liệu của nhiều bảng (MERGE). Nó được dùng như việc kết hợp giữa hai phần tử INSERT và UPDATE.
– SQL có thể xóa các bản ghi từ cơ sở dữ liệu (DELETE).
– SQL có thể tạo cơ sở dữ liệu mới (CREATE). SQL có thể tạo các bảng mới trong cơ sở dữ liệu (CREATE): Tạo bảng mới, thay đổi cấu trúc bảng đã có: phục vụ cho việc lập trình.
– SQL có thể tạo các thủ tục (procedure) được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. SQL có thể tạo ra khung nhìn (VIEW) trong cơ sở dữ liệu.
– SQL có thể đặt quyền truy cập vào các bảng, thủ tục và chế độ xem.
– Kết hợp các trang Web với CSDL bằng lệnh SQL. Có thể phân ra hai loại câu lệnh SQL, một loại tổng hợp dữ liệu sang bảng mới (bảng mới có thể chỉ tồn tại trong bộ nhớ hoặc được ghi ra đĩa) và một loại chỉ cập nhật dữ liệu, cấu trúc của các bảng đã có. Bảng mới được tạo ra từ câu lệnh SQL có thể được sử dụng ở mọi nơi trong chương trình có yêu cầu dữ liệu dạng bảng, đặc biệt dùng cho báo cáo (report), danh sách (list), đối tượng lưới (grid)…
3. Ưu điểm của SQL
– Câu lệnh đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng và rất ngắn gọn.
– Tốc độ rất cao do được tối ưu hoá với những công nghệ mới.
– Khả năng thực hiện những yêu cầu phức tạp của công việc…
4. Nhược điểm của SQL
Tuy SQL là một tiêu chuẩn, nhưng nó có rất nhiều các phiên bản khác nhau và cũng chính vì thế nó sẽ có các câu lệnh khác nhau.
Nhưng các bạn hoàn toàn không phải lo về điều đó bởi các hàm, câu lệnh cơ bản như INSERT, UPDATE, DELETE, SELECT, WHERE ,.. đều sẽ giống nhau.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi!
Theo NQ News Cloud chia sẻ
>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn cài đặt đơn giản SQL Server 2008 R2.